Chưa đăng nhập | Thảo luận cho địa chỉ IP này | Đóng góp | Mở tài khoản | Đăng nhập | Viết nháp

Trang chính | Thảo luận Đọc | Xem mã nguồn | Xem lịch sử | Khác

Châu Á


Jump to navigationJump to search
Châu Á
Asia (orthographic projection).svg
Diện tích44.579.000 km2 (17.212.000 dặm vuông)
Dân số4.164.252.000 (hạng 1)[1]
Mật độ dân số87/km2 (225/sq mi)]
Quốc gia48
Phần phụ thuộc
Vùng không thừa nhận
Múi giờUTC+2 đến UTC+12
Tên miền Internet.asia
Thành phố lớn nhất
Thái Lan Bangkok
Trung Quốc Bắc Kinh
Hàn Quốc Busan
Bangladesh Chittagong
Ấn Độ Delhi
Bangladesh Dhaka
Qatar Doha
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Dubai
Trung Quốc Quảng Châu
Việt Nam Hà Nội
Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh
Hồng Kông Hồng Kông
Thổ Nhĩ Kỳ Istanbul
Indonesia Jakarta
Pakistan Karachi
Malaysia Kuala Lumpur
Philippines Manila
Ấn Độ Mumbai
Nhật Bản Osaka
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên Pyongyang
Ả Rập Xê Út Riyadh
Trung Quốc Thượng Hải
Trung Quốc Thâm Quyến
Singapore Singapore
Hàn Quốc Seoul
Đài Loan Đài Bắc[2]
Iran Tehran
Nhật Bản Tokyo
Mông Cổ Ulaanbaatar
Châu Á hay Á Châu là châu lục lớn nhất và đông dân nhất thế giới nằm ở Bắc bán cầu và Đông bán cầu. Châu Á chiếm 8.6% tổng diện tích bề mặt Trái Đất (chiếm 29.9% diện tích mặt đất) và có 4 tỉ người, chiếm 60% dân số hiện nay của thế giới.
Sự phân chia ranh giới giữa châu Á và châu Phi là eo đất Suez (mặc dù bán đảo Sinai, một phần của Ai Cập, nằm về phía đông của kênh đào này thông thường về mặt địa lý-chính trị được coi là một phần của châu Phi). Ranh giới giữa châu Á và châu Âu chạy qua eo biển Dardanellesbiển Marmaraeo biển Bosphorus, tới Biển Đendãy núi KavkazBiển Caspi, dọc theo dãy núi Ural tới Biển Kara của Nga.
Châu Á, khi được xem xét theo khía cạnh chính trị, bao gồm một phần của đại lục Á-Âu và các quần đảo gần kề trong Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, và thông thường không bao gồm Nga. Một số quốc gia châu Á có lãnh thổ vượt ra ngoài châu Á.

Mục lục

  [xem

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Tên gọi trong tiếng Việt của châu Á bắt nguồn từ tên gọi tiếng Trung “亞洲” (âm Hán ViệtÁ châu). Chữ “Á” 亞 trong “Á châu” 亞洲 là gọi tắt của “Á Tế Á” 亞細亞.[3][4] “Á Tế Á” (亞細亞 - "Yà xì yà") là phiên âm tiếng Trung của danh xưng tiếng Bồ Đào Nha “Asia”.[3]
Từ “Asia” trong tiếng Bồ Đào Nha bắt nguồn từ tên gọi tiếng La-tinh “Asia”.[3]
Từ "Asia" lại bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp cổ đại Ασία (Asia), lần đầu tiên được chứng thực ở Herodotus, ở đó nó được nói đến như là Tiểu Á, hoặc trong các kết quả của các cuộc chiến tranh Ba Tư, đối với đế chế Ba Tư như là sự tương phản với Hy Lạp và Ai CậpHomer đã biết đồng minh của người Troia (Tờ roa) có tên gọi là Asios, con trai của Hyrtacus, một người cai trị nhiều thành thị.
Thuật ngữ Hy Lạp có lẽ có từ Assuwa, liên minh của nhiều quốc gia vào thế kỷ XIV TCN ở Anatolia cổ đại. Trong tiếng Hittite assu- "tốt" có lẽ là một thành phần trong tên gọi này. Ngoài ra, ngôn từ cơ bản của thuật ngữ này có thể có nguồn gốc từ chữ asu trong tiếng Akkad, có nghĩa là "đi ra ngoài" hay "mọc", ám chỉ tới hướng của Mặt Trời khi nó mọc ở Trung Đông. So sánh giả thiết này với giả thiết về ngôn từ học của châu Âu trong tiếng Semit erebu "lặn" có thể thấy lý do đặt tên của châu Á và Châu Âu là sự tương phản với nhau, tương tự như các thuật ngữ orient và occident (tên gọi của Anatolia và Levant cũng là dấu hiệu của "mặt trời mọc"). Tuy được viện dẫn nhiều nhưng giả thuyết này bị phản đối do thực tế là Anatolia ở Akkad hoặc Semit nói chung không nằm ở phía đông.

Ranh giới[sửa | sửa mã nguồn]

Người Hy Lạp[sửa | sửa mã nguồn]

Phép chiếu đồng khoảng cách 2 điểm của châu Á và các vùng đất xung quanh
Người Hy Lạp cổ đại đã phân định ranh giới rõ ràng giữa châu Âu và châu Á, là biển AegeaDardanellesbiển MarmaraBosporusbiển Đeneo biển Kerch, và biển Azov. Sông Nile đã từng được sử dụng làm ranh giới giữa châu Á và châu Phi (lúc đó được gọi là Libya), mặc dù một số nhà địa lý Hy Lạp đề nghị ranh giới này là biển Đỏ thì tốt hơn.[5]

Châu Á - châu Đại Dương[sửa | sửa mã nguồn]

Ranh giới giữa châu Á và châu Đại Dương được xem là thuộc quần đảo Mã Lai. Thuật ngữ Đông Nam Á và châu Đại Dương được tách ra vào thế kỷ XIX do có sự khác biệt lớn về ý mặt địa lý. Đặc điểm chính để xác định các đảo nào của quần đảo Malay thuộc châu Á là vị trí của quá trình thuộc địa hóa của nhiều đế chế khác nhau tại đây (không phải hoàn toàn từ châu Âu). Lewis và Wigen viết rằng "sự thu hẹp của 'Đông Nam châu Á' đến ranh giới hiện tại đã diễn ra từ từ."[5]

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Bài chi tiết: Địa lý châu Á
Iran
Trung Quốc
Ả Rập
Xê Út
Nhật Bản
Kazakhstan
Ấn Độ
Mông Cổ
Indonesia
Malaysia
Philippines
Việt Nam
Singapore
Hàn
Quốc
CHDCND
Triều Tiên
Afghanistan
Pakistan
Thái Lan
Lào
Campuchia
Đông Timor
Brunei
Myanma
Bhutan
Bangladesh
Nepal
Đài Loan
Uzbekistan
Kyrgyzstan
Tajikistan
Turkmenistan
Oman
Yemen
UAE
Qatar
Bahrain
Kuwait
Iraq
Jordan
Israel
Gaza
Syria
Thổ Nhĩ Kỳ
Gruzia
Azerbaijan
Armenia
Síp
Maldives
Sri
Lanka
Nga
Hồng Kông
Ma Cao
Bờ Tây
Đỉnh núi Everest, đỉnh núi cao nhất Trái Đất.
Châu Á là lục địa lớn nhất trên trái đất. Nó chiếm 9% diện tích bề mặt của Trái đất (30% diện tích đất liền), và có đường bờ biển dài nhất là 62.800 km (39.022 mi). Châu Á nói chung được định nghĩa là phần phía đông chiếm 4/5 diện tích của lục địa Á-Âu. Nó nằm ở phía đông của Kênh đào Suez và Dãy núi Ural, và phía nam của Dãy núi CaucasusBiển Caspi và Biển Đen. Nó tiếp giáp với Thái Bình Dương ở phía đông, với Ấn Độ Dương ở phía nam và Bắc Băng Dương ở phía bắc. Châu Á bao gồm 48 quốc gia, ba trong số đó (Nga, Kazakhstan và Thổ Nhĩ Kỳ) có một phần lãnh thổ ở châu Âu.
Châu Á có khí hậu và các đặc điểm địa lý cực kỳ đa dạng. Khí hậu bao gồm từ khí hậu vùng cực ở Siberia đến khí hậu nhiệt đới ở miền nam Ấn Độ và Đông Nam ÁSiberia là một trong những nơi lạnh nhất ở Bắc bán cầu. Nơi hoạt động tích cực nhất trên Trái Đất của lốc xoáy nhiệt đới nằm ở phía đông bắc của Philippines và phía nam Nhật Bản. Sa mạc Gobi ở Mông Cổ và sa mạc Ả Rập trải dài trên phần lớn Trung ĐôngSông Dương Tử ở Trung Quốc là con sông dài nhất ở châu lục này. Dãy Himalaya giữa Nepal và Trung Quốc là dãy núi cao nhất trên thế giới, trong đó có Đỉnh Everestđược coi là "nóc nhà của thế giới". Rừng nhiệt đới trải dài trên nhiều khu vực phía nam châu Á trong khi rừng lá kim và lá rộng nằm xa hơn về phía bắc.
Châu Á tự nó được phân chia thành các bộ phận khu vực như sau:
  • Bắc Á
  • Trung Á
  • Đông Á (hay Viễn Đông)
  • Đông Nam Á
  • Nam Á (hay tiểu lục địa Ấn Độ)
  • Tây Nam Á (hay Tây Á)

Bắc Á[sửa | sửa mã nguồn]

Thuật ngữ này ít được các nhà địa lý sử dụng, và thông thường nó được nhắc đến để chỉ phần châu Á lớn hơn của Nga, còn được biết đến như là Siberi. Đôi khi các phần miền bắc của các quốc gia châu Á khác, như Kazakhstan cũng được tính vào Bắc Á.
Khu vực này bao gồm:
  • Liên Bang Nga (phía đông dãy Uran)
  • Mông Cổ

Trung Á (Trung Đông)[sửa | sửa mã nguồn]

Không có sự nhất trí tuyệt đối trong sử dụng thuật ngữ này. Thông thường, Trung Á bao gồm:
  • Các nước cộng hòa Trung Á như Kazakhstan (trừ phần nhỏ lãnh thổ thuộc châu Âu), UzbekistanTajikistanTurkmenistan và Kyrgyzstan.
  • AfghanistanMông Cổ và các khu vực phía tây của Trung Quốc đôi khi cũng được tính trong khu vực này.
  • Các nước cộng hòa Xô viết cũ nằm trong khu vực Kavkaz.
Trung Á hiện nay là quan trọng về địa lý chính trị do các tranh chấp và mâu thuẫn quốc tế về các ống dẫn dầuNagorno-Karabakh và Chechnya cũng như là sự có mặt của quân đội Mỹ tại Afghanistan.

Đông Bắc Á/Đông Á[sửa | sửa mã nguồn]

Khu vực này bao gồm:
  • Các quần đảo trên Thái Bình Dương của Đài Loan và Nhật Bản.
  • Bắc Triều Tiên và Hàn Quốc trên bán đảo Triều Tiên.
  • Trung Quốc, nhưng đôi khi chỉ tính các khu vực miền đông.

Đông Nam Á[sửa | sửa mã nguồn]

Khu vực này bao gồm bán đảo Mã LaiBán đảo Trung-Ấn và các đảo trong Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Các quốc gia nằm ở đây bao gồm:
  • Ở Đông Nam Á đại lục có các quốc gia MyanmaThái LanLàoCampuchia và Việt Nam.
  • Ở Đông Nam Á đại dương có các quốc gia MalaysiaBruneiPhilippinesSingaporeBrunei và Indonesia (một phần của quần đảo Indonesia cũng nằm trong khu vực Melanesia của châu Đại Dương). Đông Timor (cũng thuộc Melanesia) đôi khi cũng được tính vào đây.
Nước Malaysia bị chia thành hai phần qua biển Đông và vì thế có cả hai phần: lục địa và hải đảo.

Nam Á (tiểu lục địa Ấn Độ)[sửa | sửa mã nguồn]

Nam Á còn được nói đến như là tiểu lục địa Ấn Độ. Nó bao gồm:
  • Các quốc gia Himalaya gồm Ấn ĐộPakistanNepalBhutan và Bangladesh.
  • Các quốc gia Ấn Độ Dương gồm Sri Lanka và Maldives.

Tây Nam Á (Tây Á)[sửa | sửa mã nguồn]

Cũng được gọi là Trung Đông hay Trung Cận Đông. Trung Đông thông thường cũng được sử dụng để chỉ một số quốc gia ở Bắc Phi (trong một số diễn giải). Tây Nam Á có thể chia nhỏ thành:
  • Anatolia (tức Tiểu Á), bao gồm phần châu Á của Thổ Nhĩ Kỳ.
  • Quốc gia quần đảo Cộng hòa Síp trong Địa Trung Hải.
  • Levant hay Cận Đông bao gồm SyriaIsraelJordanLibanIraq và phần châu Á của Ai Cập.
  • Bán đảo Ả Rập bao gồm Ả Rập Xê ÚtCác Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhấtBahrainQatarOmanYemen và thỉnh thoảng là cả Kuwait.
  • Khu vực Kavkaz bao gồm Armenia, một phần nhỏ của Nga và gần như toàn bộ Gruzia và Azerbaijan.
  • Cao nguyên Iran bao gồm Iran và các phần của các quốc gia lân cận.

Kinh tế[sửa | sửa mã nguồn]

Bài chính: Kinh tế châu Á
Singapore có một trong những cảng bận rộn nhất trên thế giới và là trung tâm giao dịch ngoại hối lớn thứ tư thế giới..
Châu Á có GDP danh nghĩa lớn thứ hai trên thế giới, chỉ sau châu Âu, nhưng lại là lớn nhất khi được tính bằng sức mua tương đương (PPP).
Xếp hạngNướcGDP (PPP, 2016)
Triệu USD
1 Trung Quốc20,853,331
2 Ấn Độ8,642,758
3 Nhật Bản4,901,102
4 Nga3,684,643
5 Indonesia3,010,746
6 Hàn Quốc1,928,602
7 Ả Rập Xê Út1,720,027
8 Thổ Nhĩ Kỳ1,665,332
9 Iran1,439,295
10 Thái Lan1,108,111
Trong những năm gần đây theo GDP (PPP) thì châu Á những nền kinh tế lớn nhất là Trung QuốcNhật BảnẤn ĐộHàn Quốc và Indonesia.
Xếp HạngNướcGDP (Danh nghĩa, 2016)
Triệu USD
1 Trung Quốc11,383,030
2 Nhật Bản4,412,600
3 Ấn Độ2,288,720
4 Hàn Quốc1,404,400
5 Nga1,132,740
6 Indonesia936,955
7 Thổ Nhĩ Kỳ751,186
8 Ả Rập Xê Út618,274
9 Đài Loan508,849
10 Thái Lan
Vào cuối những năm 1990 và đầu những năm 2000, nền kinh tế Trung Quốc và Ấn Độ đã phát triển vượt bậc, cả hai có tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm trên 8%. Các quốc gia có tốc độ tăng trưởng cao các năm gần đây ở châu Á bao gồm:  IsraelMalaysiaIndonesiaBangladeshPakistanThái LanViệt NamMông CổUzbekistanSípPhilippines, các nước giàu khoáng sản như KazakhstanTurkmenistanIranBruneiCác Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhấtQatarKuwaitẢ Rập Xê ÚtBahrain và Oman.
Vào cuối những năm 1980 và đầu những năm 1990, GDP của Nhật Bản đã vươn lên đứng thứ 2 trên thế giới, chỉ sau Mỹ. Năm 1995, nền kinh tế Nhật Bản đã suýt đuổi kịp với Hoa Kỳ để trở thành nền kinh tế lớn nhất trong thế giới trong một ngày, sau khi đồng tiền Nhật Bản đạt mức cao kỷ lục 79 yên / USD. Trong khi đó từ thập niên 1980 Kinh tế Trung Quốc đã có sự lột xác ngoạn mục sau những cải cách của Đặng Tiểu Bình, và sang thế kỷ 21 GDP của Trung Quốc đã vượt qua Nhật Bản để trở thành nền kinh tế đứng thứ 2 thế giới. 4 quốc gia Hàn QuốcĐài LoanHồng Kông và Singapore cũng đã đạt được mức tăng trưởng kinh tế nhanh chóng trong giai đoạn cuối thế kỷ 20, do đớ những nền kinh tế này còn được mệnh danh là Bốn con hổ châu ÁIsrael cũng là một quốc gia có nền kinh tế phát triển nhờ tinh thần kinh doanh dựa trên một nền công nghiệp đa dạng.
Một số quốc gia Trung Đông như Saudi ArabiaQatarUnited Arab EmiratesBahrainKuwait, và Oman hay Brunei ở Đông Nam Á dù chưa phải là những nền kinh tế phát triển, song vẫn là những quốc gia có mức sống cao nhờ nguồn tài nguyên dầu mỏ dồi dào.
Theo GDP (PPP) thì Trung Quốc là nền kinh tế lớn thứ ba trên thế giới sau nền kinh tế của EU và Mỹ, tiếp theo là Nhật Bản và Ấn Độ với vị trí thứ tư và thứ năm (sau đó là các quốc gia trong EU: ĐứcAnh QuốcPháp và Ý). Theo thuật ngữ của tỷ giá hối đoái thì Nhật Bản lại là nền kinh tế lớn nhất ở châu Á và là thứ ba trên thế giới. Hàn Quốc cũng là một trong những nền kinh tế lớn của châu Á, trong khi Bắc Triều Tiên lại là một trong những nước nghèo nhất.
Theo dự đoán của các chuyên gia thì GDP danh nghĩa của Ấn Độ sẽ vượt Nhật Bản vào năm 2020 [6]. Đến năm 2027, theo Goldman Sachs, Trung Quốc sẽ là nền kinh tế lớn nhất thế giới. Một số khối thương mại tồn tại, với sự phát triển nhất là Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á.
Theo dự đoán của các chuyên gia thì GDP danh nghĩa của Nhật Bản sẽ vượt Ấn Độ vào năm 2051 do sự phát triển kinh tế của G20
Các khối thương mại:
  • Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC)
  • Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN)
  • Thỏa thuận cộng tác kinh tế gần (CEPA)
  • Cộng đồng các quốc gia độc lập (CIS/СНГ)
  • Hiệp hội Nam Á vì sự Hợp tác Khu vực (SAARC)
  • Hiệp định Thương mại Tự do Nam Á (SAFTA) (dự thảo)

Các nguồn tài nguyên thiên nhiên[sửa | sửa mã nguồn]

Châu Á theo ranh giới (được cho là như thế) là lục địa lớn nhất thế giới và nó rất giàu các nguồn tài nguyên thiên nhiên, như dầu mỏ và sắt.
Với năng suất cao trong nông nghiệp, đặc biệt là trong sản xuất lúa gạo, đã cho phép mật độ dân số cao của các quốc gia trong các khu vực nóng ẩm. Các sản phẩm nông nghiệp chính còn có lúa mì và thịt gà.
Lâm nghiệp cũng phát triển trong phạm vi rộng của châu Á, ngoại trừ khu vực Trung và Tây Nam Á. Nghề cá là một nguồn chủ yếu cung cấp thực phẩm ở châu Á, cụ thể là ở Nhật Bản.

Công nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Sản xuất công nghiệp ở châu Á theo truyền thống là mạnh nhất ở khu vực Đông và Đông Nam Á, cụ thể là ở Trung QuốcĐài LoanNhật BảnHàn Quốc và Singapore. Các ngành nghề công nghiệp dao động từ sản xuất các mặt hàng rẻ tiền như đồ chơi tới các mặt hàng công nghệ cao như máy tính và ô tô. Nhiều công ty ở châu ÂuBắc Mỹ và Nhật Bản có các sự hợp tác đáng kể ở châu Á đang phát triển để tận dụng các lợi thế so sánh về sức lao động rẻ tiền.
Một trong các lĩnh vực chính của sản xuất công nghiệp ở châu Á là công nghiệp may mặc. Phần lớn việc cung cấp quần áo và giày dép hiện nay của thế giới có nguồn gốc từ Trung Quốc và khu vực Đông Nam Á.

Tài chính và các dịch vụ khác[sửa | sửa mã nguồn]

Châu Á có 3 trung tâm tài chính lớn. Chúng nằm ở Hồng KôngSingapore và Tokyo. Các trung tâm mới nổi ở Ấn Độ hay Trung Quốc là do sự kinh tế về sản xuất công nghiệp theo hình thức gia công ở các quốc gia này cũng như sự có được của nhiều người trẻ có học vấn cao và nói tiếng Anh

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Bài chính: Lịch sử châu Á

Các quốc gia và vùng lãnh thổ[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử dân số
NămSố dân±%
1500243.000.000—    
1700436.000.000+79.4%
1900947.000.000+117.2%
19501.402.000.000+48.0%
19993.634.000.000+159.2%
Nguồn: "UN report 2004 data" (PDF).

Dân số châu Á trong tương lai[sửa | sửa mã nguồn]

NămDân sốMật độ (km²)Tỉ lệ tăng lên% Dân số thế giới
20204.598.426.260148,1780.8161%65.69%
20254.774.708.304153,8580.664%68.21%
20304.922.829.661158,6310.5371%70.33%
20355.045.488.373162,5840.4271%72.08%
20405.143.850.426165,7540.326%73.48%
20455.218.032.708168,1440.226%74.54%
20505.266.848.432169,7170.1278%75.24%
20555.290.517.068170,4800.0325%75.58%
20605.290.029.643170,464-0.0483%75.57%
20655.270.626.348169,839-0.106%75.29%
20705.237.952.908168,785-0.1516%74.83%
20755.194.086.547167,372-0.192%74.2%
20805.140.833.583165,655-0.2261%73.44%
20855.080.577.103163,715-0.2463%72.58%
20905.017.487.286161,682-0.2532%71.68%
20954.953.893.193159,632-0.2595%70.77%
Nguồn:World Population Review,http://worldpopulationreview.com/continents/asia-population/
Tên vùng[7] và
lãnh thổ cùng quốc kỳ
Diện tích
(km²)
Dân số
(Thống kê 1 tháng 7 năm 2008)
Mật độ dân số
(theo km²)
Thủ đô
Trung Á:
 Kazakhstan[8]2.724.90015.666.5335,7Astana
 Kyrgyzstan199.9515.356.86924,3Bishkek
 Tajikistan143.1007.211.88447,0Dushanbe
 Turkmenistan488.1005.179.5739,6Ashgabat
 Uzbekistan447.40028.268.44157,1Tashkent
Đông Á:
 Nhật Bản377.930127.288.628336,1Tokyo
 Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên120.53823.479.095184,4Bình Nhưỡng
 Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa[9]9.596.961 hay 9.640.0111.322.044.605134,0Bắc Kinh
 Đài Loan [10]36.18822.920.946626,7Đài Bắc
 Hàn Quốc99.678 hay 100.210[11]49.232.844490,7Seoul
Bắc Á:
 Nga[12]17.098.242142.200.00026,8Moskva
 Mông Cổ1.564.1002.996.0821,7Ulaanbaatar
Đông Nam Á:[13]
 Brunei5.765381.37166,1Bandar Seri Begawan
 Myanma676.57847.758.22470,3Naypyidaw[14]
 Campuchia[15]181.03513.388.91074Phnôm Pênh
 Đông Timor[16]14.8741.108.77773,8Dili
 Indonesia[17]1.919.440230.512.000120,1Jakarta
 Lào236.8006.677.53428,2Viêng Chăn
 Malaysia330.80327.780.00084,2Kuala Lumpur
 Philippines300.00092.681.453308,9Manila
 Singapore7044.608.1676.545,7Singapore
 Thái Lan513.12065.493.298127,4Bangkok
 Việt Nam331.21295.261.021259,6Hà Nội
Nam Á:
 Afghanistan652.09032.738.77542,9Kabul
 Bangladesh147.998153.546.9011040,5Dhaka
 Bhutan38.394682.32117,8Thimphu
 Ấn Độ[18]3.201.446 hay 3.287.263[19]1.147.995.226349,2New Delhi
 Maldives300379.1741.263,3Malé
   Nepal147.18129.519.114200,5Kathmandu
 Pakistan796.095 hay 801.912 [19]167.762.049208,7Islamabad
 Sri Lanka65.61021.128.773322,0Sri Jayawardenepura Kotte
Tây Á:
 Armenia[20]Yerevan
 Azerbaijan[21]86.6008.845.127102,736Baku
 Bahrain750718.306987,1Manama
 Síp[22]9.251792.60483,9Nicosia
 Gruzia[23]69.70064,0Tbilisi
 Iraq438.37128.221.18154,9Baghdad
 Iran1.628.75070.472.84642,8Tehran
 Israel22.0727.112.359290,3Jerusalem[24]
 Jordan89.3426.198.67757,5Amman
 Kuwait17.8182.596.561118,5Thành phố Kuwait
 Liban10.4523.971.941353,6Beirut
 Oman309.5003.311.64012,8Muscat
 Palestine6.2574.277.000683,5Ramallah
 Qatar11.586928.63569,4Doha
 Ả Rập Xê Út2.149.69023.513.33012,0Riyadh
 Syria185.18019.747.58692,6Damas
 Thổ Nhĩ Kỳ[25]783.562Ankara
 Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất83.6004.621.39929,5Abu Dhabi
 Yemen527.96823.013.37635,4Sanaá
Tổng cộng43.810,5824.162.966.08689,07
Ghi chú: Một phần của Ai Cập (Bán đảo Sinai) thuộc về Tây Á về mặt địa lý.

Tôn giáo[sửa | sửa mã nguồn]

Phần lớn dân số thế giới theo các niềm tin tôn giáo khởi nguồn từ châu Á.
Các tôn giáo lớn trên thế giới hầu hết đều khởi nguồn từ châu Á và với phần lớn những người theo ngày nay đang sống ở châu Á bao gồm:
  • Baha'i giáo, khởi nguồn ở Israel vào giữa thế kỷ XIX.
  • Phật giáo, khởi nguồn ở Ấn Độ vào thế kỷ thứ VI TCN.
  • Ấn giáo, khởi nguồn ở Ấn Độ vào khoảng 1500 năm TCN.
  • Hồi giáo, khởi nguồn ở Ả Rập Xê Út vào thế kỷ thứ VII của Công Nguyên.
  • Kỳ na giáo, khởi nguồn ở Ấn Độ vào thế kỷ thứ VI TCN.
  • Thần đạo, khởi nguồn ở Nhật Bản trước Công nguyên.
  • Sikh giáo, khởi nguồn ở Ấn Độ vào thế kỷ XV.
  • Nho giáo, khởi nguồn ở Trung Quốc vào thế kỷ thứ VI TCN.
  • Đạo giáo, khởi nguồn ở Trung Quốc vào thế kỷ thứ V hoặc thế kỷ thứ VI TCN.
  • Hỏa giáo, khởi nguồn ở Iran khoảng hơn 1000 năm trước Công Nguyên.
  • Đạo Cao Đài, khởi nguồn ở Việt Nam vào năm 1926 của thế kỷ XX.
  • Đạo Hòa Hảo, khởi nguồn ở Việt Nam vào năm 1939 của thế kỷ XX và được xem là một nhánh của Tịnh Độ tôngViệt Nam.
  • Kitô giáo, khởi nguồn ở Israel vào những năm đầu Công Nguyên. Sau này Kitô giáo bị phân rẽ ra thành ba nhánh chính: Công giáo RômaChính Thống giáo Đông phương và Kháng Cách.
  • Do Thái giáo, khởi nguồn ở Israel khoảng năm 2000 trước Công nguyên.

Văn hóa[sửa | sửa mã nguồn]

Theo khu vực[sửa | sửa mã nguồn]

Đông Á[sửa | sửa mã nguồn]

Văn hóa Trung Quốc chiếm vai trò trung tâm, là nền văn hóa nổi bật và có sức ảnh hưởng lớn nhất khu vực Đông Á. Hệ thống chữ viết của Trung Quốc là một trong những hệ thống chữ viết được sử dụng liên tục lâu đời nhất trên thế giới, và là một phương tiện quan trọng để truyền bá văn hóa Trung Quốc ở Đông Á. Ngoài ảnh hưởng thống nhất của Nho giáoĐạo giáo, chữ viết Trung Quốc và nhiều ảnh hưởng văn hóa của Trung Quốc khác thì phong tục, kiến trúc, văn học, ẩm thực, âm nhạc truyền thống, nghệ thuật biểu diễn ở mỗi nước Đông Á cũng đều có những nét đặc sắc riêng biệt.

By Wikipedia | | A comment?
0 responses to “Châu Á”

Leave a Reply